信
心銘
Tín Tâm
Minh
Tin Vào
Tâm
Verses on
the Faith-Mind
Incrit
sur la foi en l’esprit
Lời Tựa
Tăng Xán (Seng T’san) là tổ thứ ba của
Thiền tông, một tông phái của Phật Gíao đại
thừa tại Trung Quốc. Thiền sư sống ở
thế-kỷ thứ sáu, nối pháp của nhị tổ
Huệ Khả (Huike).
Huệ Khả nối tiếp Bồ Đề
Đạt Ma (Bodhidharma) là tổ sư của tông này và
cũng là tổ thứ 28 sau Phật Thích Ca Mâu Ni của ḍng
Thiền Ấn Độ. Sau
khi được ẩn khá (nghĩa là khi đệ tử
được thầy xác nhận ḿnh đă ḥan tất
tất cả điều kiện dưới sự
hướng dẫn của thầy), thiền sư Tăng
Xán lang thang đây
đó, sống ẩn dật không ai biết. Sư là tác giả của Tín Tâm Minh, một tác
phẩm trứ danh, rất phổ biến trong giới
thiền. Bài này gồm 584 chữ và kết
hợp những giáo lư của đạo Phật và đạo
Lăo.
Chúng tôi thu thập trong tập này nguyên tác bằng
Hán văn của thiền sư Tăng Xán với phần
phiên âm tiếng Việt để cống hiến những
độc giả thông thạo chữ Hán. Tín Tâm
Minh đă được dịch ra nhiều thứ
tiếng. V́
những dị đồng về ngôn ngữ và văn hóa
nên dù bản dịch có thật hay cũng không thể ḥan
ṭan tái tạo được nguyên bản. Có
nhiều bản dịch ra Anh ngữ. Chúng tôi
chọn bản phiên dịch của Gíao sư Richard B. Clarke,
giám đốc của hai trung tâm thiền Amherst,
Massachussets và Coventry, Connecticut.
Tuy đôi khi ông Clarke không theo sát
nguyên bản nhưng lời văn đặc biệt trong
sáng và ư chính vẫn nguyên vẹn.
Bản Pháp ngữ do trung tâm Thiền ở Genève,
Thụy sĩ chuyễn dịch dựa trên bản dịch
của ông Clarke mà dùng những danh từ phổ thông. Trước tiên là nguyên bản
bằng chữ Hán tiếp theo bằng ba
bản dịch Việt-Anh-Pháp.
Sau đó, từng câu tiếng Hán được tŕnh
bày với phần dịch ra Việt-Anh- Pháp để
độc giả dễ dàng tham khảo
Dương Gia
01 - 2003
信 心 銘
Tín Tâm
Minh
Tin Vào
Tâm
Verses on
the Faith-Mind
Incrit
sur la foi en l’esprit
1.
至
道
無
難,
唯
嫌
揀
擇
Chí đạo vô nan, duy hiềm giản trạch.
Đạo lớn không khó với ai không phân
biệt.
The Great Way is not difficult for those who have no
preferences.
La voie
n’est pas difficile pour ceux qui sont sans attente.
2. 但莫
憎
愛,
洞
然
明
白.
Đản mạc
tăng ái, động nhiên minh bạch.
Không c̣n
yêu ghét, th́ mọi sự đều sáng tỏ, minh bạch.
When love and
hate are both absent, everything becomes clear and undistinguished.
Quand les
sentiments d’amour et de haine sont absents, tout
devient clair et limpide.
3.
毫厘
有
差,
天
地
懸
隔
Hào ly hữu sai,
thiên địa huyền cách.
Chỉ một thoáng phê phán cũng khiến
đất trời xa nhau vô tận.
Make the
smallest distinction, however, and heaven and earth are set infinitely apart.
Dès
qu’il se crée dans l’esprit, ne serait-ce qu’un semblant de jugement, une
distance infinite sépare le ciel de la terre.
4.
欲得
現
前,
莫
存
順逆
Dục
đắc hiện tiền, mạc tồn thuận nghich.
Muốn đạt chân lư th́ tránh xét đoán
phải trái.
If you wish to
see the truth then hold no opinion for or against.
Si nous
souhaitons voir la vérité, n’entretenons pas le jugement.
5.
違 順
相
爭,
是
為心
病
Vi thuận
tương tranh, thị vi tâm bệnh.
Bận rộn với đúng sai là bệnh
của tâm.
The struggle
of what one likes and what one dislikes is the desease of the mind.
S’établir
dans un combat du vrai contre le faux aboutit
inévitablement à l’affection de l’esprit.
6.
不識
玄
旨,
徒
勞
念
靜
Bất
thức huyền chỉ, đồ lao
niệm tĩnh.
Chưa hiểu ư nghĩa của sự vật th́
tâm c̣n bất an.
When the deep
meaning of things is not understood, the mind’s essential peace is disturbed to
no avail.
Aussi
longtemps que les sens profond des choses n’est pas compris, vouloir pacifier
son esprit est chose vaine.
7.
圓同
太
虛,
無
欠
無
餘
Viên đồng
thái hư, vô khiếm vô dư.
Đường
đạo hoàn hảo như không gian, không thiếu cũng
không thừa.
The way is
perfect like vast space where nothing is lacking and nothing is in excess.
La voie est aussi parfaite que le cosmos, sans superflu ni carence.
8.
良由
取
捨,
所
以
不
如
Lương do
thủ xả, sở dĩ bất như.
Chính v́ cứ khẳng định hoặc phủ
nhận nên chẳng bao giờ nhận được
thực chất của sự vật.
Indeed, it is
due to our choosing to accept or reject that we do not see the true nature of
things.
C’est notre volonté intransigeante de suivre nos propres penchants
qui nous empêche de voir la vraie nature des choses.
9.
莫逐
有
緣,
勿
住
空
忍
Mạc
trục hữu duyên, vật trụ không nhẫn.
Chẳng nên vướng mắc vào ngoại
vật hoặc đắm ḿnh vào cảnh không bên trong.
Live neither in the entanglements of outer things, nor in inner
feelings of emptiness.
En mourrant
à soi-même, par l’oubli de soi-même
10. 一種
平
懷, 泯
然
自
盡
Nhất chủng
b́nh hoài, dẫn nhiên tự tận.
Ung dung
tự tại mà chẳng cố gắng ḥa đồng
với sự vật, th́ mọi quan niệm sai lầm
sẽ tiêu tan.
Be serene
without striving activity in the oneness of things and such erroneous views
will disappear by themselves.
Nous
trouverons la sérénité et la paix de l’unité.
11.
止動
歸
止,
止
更
彌
動
Chỉ động
quy chỉ, chỉ cánh di động.
Càng
muốn ngưng hoạt động để
được an tịnh th́ càng vọng
động.
When you try
to stop activity to achieve passivity your very effort fills you with activity.
Si noue
voulons arrêter toutes activités pour réaliser la tranquillité, tous nos
efforts produiront de l’agitation.
12.
唯滯
兩
邊,
寧
知
一
種
Duy
trệ lưỡng biên, ninh tri nhất chủng.
Cứ
đi từ thái cực này sang thái
cực khác th́ càng xa trạng thái đồng nhất.
As long as you
remain in one extreme or the other you will never know Oneness.
Tant que
nous sommes tiraillés dans les extrêmes, nous ne connaîtrons jamais la
tranquillité.
13.
一種
不 通,
兩處失
功
Nhất
chủng bất thông, lưỡng xứ thất công.
Không theo đạo nhất
nguyên th́ bất luận hoạt động hay phủ
nhận, cũng không đưa đến giác ngộ.
Those who do
not live in the single Way fail in both
activity and passivity, assertion and denial.
Hors de la
Voie, les mérites contenus dans l’activité, la passivité, l’approbation et le déni sont perdus.
14.
遣有
沒
有,
從
空
背
空
Khiến
hữu một hữu, tùng không bối không.
Phủ nhận thực chất của sự
vật là không nắm được thực tại.
Công nhận sự vật không
thật cũng không nắm được thực tại.
To deny the
reality of things is to miss their reality; to assert the emptiness of things
is to miss their reality.
Nier la
realité, c’est s’y embourber, courir après la vacuité c’est s’en éloigner.
15.
多言
多
慮,
轉
不
相
應
Đa ngôn đa
lự, chuyển bất tương ưng.
Càng
nghĩ càng bàn đến, th́ càng xa chân lư.
The
more you talk and think about it, the further astray you wander from the truth.
Plus
nous l’analysons et plus nous
discourons à son sujet, plus nous nous éloignons de la vérité.
16.
絕言
絕 慮, 無 處 不
通
Tuyệt ngôn
tuyệt lự, vô xứ bất thông
Thôi nghĩ thôi bàn th́ sẽ
hiểu được tất cả.
Stop
talking and thinking and there is nothing you will not be able to know.
Tout
est simple si nous arrêtons
de discourir sur tout et d’analyser tout.
17. 歸根
得
旨,
随
照
失
宗
Quy căn
đắc chỉ, tùy chiếu thất công.
Trở về nguồn cội là
t́m được thực chất. Chạy
theo bên ngoài th́ không trở về
nguồn được
To
return to the root is to find the meaning, but to pursue appearances is to miss
the source.
Retourner
à la racine, c’est s’accorder
avec le sens, courir après les civilités, c’est perdre l‘Origine.
18. 須臾
返
照,
勝
卻
前
空
Tu du phản chiếu, thẳng
khước tiền không.
Ở
giây phút giác ngộ, th́ vượt cả h́nh tướng
lẫn hư không.
At
the moment of enlightenment there is a going beyond appearance and emptiness
Si
nous parvenons à l’illumination, même un
instant alors civilité et vacuité sont transcendées.
19. 前空
轉
變,
皆
由
妄
見
Tiền không
chuyển biến, giai do vọng kiến.
Ta coi
những biến chuyển trong hư không là thực chỉ
v́ c̣n tăm tối.
The changes
that appear to occur in the empty world we call real only because of our
ignorance.
Par notre ignorance, les phénomènes qui nous semblent provenir
du monde de la vacuité nous paraissent réels.
20. 不用
求
真,
唯
須
息
見 .
Bất dụng
cầu chon, duy tu tức kiến.
Chẳng
nên đi t́m chân lư, chỉ cần từ bỏ mọi quan
niệm.
Do not search
for the truth, only cease to hold opinions
Il est inutile de rechercher le vrai,
contentons-nous seulement de ne pas avoir de préjugés.
21. 二見
不 住,
慎莫
追
尋
Nhị kiến
bất trụ, thận mạc truy tầm.
Chẳng
nên trụ ở trạng thái nhị nguyên; hơn thế
nữa, nên cẩn thận tránh xa thói quen này
Do not remain
in the dualistic state; avoid such pursuits carefully
N’entretenons pas la dualité en
cultivant nos préjugés.
22. 才有
是
非,
紛
然
失
心.
Tài hữu thị
phi, phân nhiên thất tâm.
C̣n
quyến luyến điều này điều nọ, c̣n phê
phán đúng sai, th́ tâm sẽ rối lọan.
If there is a
trace of this and that, the right and wrong, the Mind-essence will be lost in
confusion.
Si en nous
demeure, ne serait-ce qu’une infime notion de juste et de faux, de bien et de mal, alors notre esprit
s’enlise dans la confusion.
23. 二由
一
有,
一
亦
莫
守
Nhị do nhất
hữu, nhất diệc mạc thủ
Dù
mọi đối nghịch nẩy sinh từ nhất
nguyên, cũng không nên bám giữ ngay cả nhất nguyên.
Although all
dualities come from the One, do not be attached even to this One.
A l’origine
de la dualité Il y a l’UN et
pourtant il faudra ne pas nous y attacher.
24.
一
心
不
生,
萬
法
無
咎.
Nhất tâm bất
sanh, vạn pháp vô cữu.
Nếu
trên đường đạo tâm không xao động, th́
chẳng có ǵ làm bận ḷng.
When mind
exists undisturbed in the Way, nothing in the world can offend, and when a
thing can no longer offend it ceases to exist in the old way.
Dans la
Voie, quand l’esprit demeure dans la tranquillité, les dix milles dharmas inoffensifs ne nous touchent plus
et alors le changement se produit.
25. 無 咎 無
法,
不
生
不心
Vô cữu vô pháp,
bất sanh bất tâm.
Một
khi sự vật không c̣n làm bận ḷng được, chúng
không c̣n như xưa, không c̣n quyến luyến tư
tưởng yêu ghét, cái tâm cũ không c̣n nữa.
When no
discriminating thoughts arise, the old mind ceases to exist.
Quand vient
le temps de la pensée non-discriminante, le vieil esprit meurt.
26. 能
随
境
滅,
境
逐
能
沈
Năng tùy cảnh
diệt, cảnh trục năng trầm.
Khi không c̣n tư tưởng
đối tượng, chủ thể suy tưởng
cũng không c̣n. Khi không c̣n cái tâm, sự vật
cũng không c̣n.
When thought
objects vanish, the thinking-subject vanishes, as when the mind vanishes,
objects vanish.
L’objet et le sujet disparaissent
conjointement. Lorsque l’esprit s’efface, les objets s’effacent aussi.
27. 境由
能
境,
能
由
境
能
Cảnh do năng
cảnh, năng do cảnh năng
V́ có chủ thể nên mới
có sự vật đối tượng. V́ có sự
vật nên mới có tâm chủ thể.
Things are
objects because of the subject; the mind is such because of things
Il y a objet parce qu’il y a sujet ou
esprit. L’esprit devient sujet parce qu’il y a
l’objet.
28. 欲知
兩
段,
元
是
一
空
Dục tri
lưỡng đọan, nguyên thị nhất không.
Muốn hiểu
được sự tương đối giữa
chủ thể và đối tượng th́ phải
biết rằng chúng cùng một tánh không.
Understand the
relativity of these two and the basic reality: the unity of emptiness.
Si nous
voulons comprendre la relativité du sujet et
de l’objet, nous devons convener que les deux sont vacuité.
29. 一空
同
兩,
齊
含
萬
象
Nhất không
đồng lưỡng, tề hàm vạn tượng
Trong cái
không, không thể phân biệt chủ thể và đối
tượng. Chủ thể cũng như
đối tượng chứa đựng trong nó toàn
thể các hiện tượng.
In this
Emptiness the two are indistinguishable and each contains in itself the whole
world.
Dans la
vacuité les deux sont sans caractéristique proper et contiennent chacun
le monde dans sa totalité.
30. 不見
精
麤,
寧
有
偏黨
Bất kiến
tinh thô, ninh hữu thiên đảng.
Nếu
không phân biệt thô và tinh tế, th́ cũng sẽ không có
thành kiến hoặc quan niệm.
If you do not discriminate between coarse and
fine you will not be tempted to prejudice and opinion.
En ne
faisant pas de différence enter le grossier et le subtil, nous évitons l’aveuglement et le
sectarisme.
31. 大道
體
寬,
無
易
無
難
Đại
đạo thể khoan, vô dị vô nan.
Sống
theo đạo lớn
không dễ cũng không khó.
To live
in the Great Way is neither easy nor difficult.
Cheminer
dans la Voie véritable, n’est ni
facile, ni difficile.
32. 小見
狐
疑,
轉
急
轉
遲
Tiểu kiến
hồ nghi, chuyển cấp chuyển tŕ.
Những ai có lối nh́n
hạn hẹp thường sợ hăi và thiếu
cương quyết. Càng vội vă, càng tiến
chậm và càng bám víu thêm măi.
But those with
limited views are fearful and irresolute: the faster they hurry, the slower
they go, and clinging cannot be limited.
Mais ce qui ont un esprit bien arrêté sont contaminés par la
crainte et le doute. Croyant être en mesure de brûler les étapes, finalement ils finissent par ce traîner. L’attachement
ne connaît aucune mesure.
33. 執之
失
度,
必
入
邪
路
Chấp chi thất
độ, tất nhập tà lộ.
Ngay
cả bám giữ lấy ư tưởng giác ngộ cũng
sai lầm.
Even to be attached to the idea of
enlightenment is to go astray.
S’attacher à l’illumination, c’est aussi s’égarer.
34. 放之
自
然,
體
無
去
住
Phóng chi tự nhiên,
thể vô khứ trụ.
Cứ
để mọi chuyện xẩy ra tự nhiên, th́
chẳng có đi hay ở.
Just let
things be in their own way and there will be neither coming nor going.
Laissons
les choses advenir et les
agitations cesseront d’elles-mêmes.
35. 任性
合
道,
逍
遙
絕
惱
Nhậm tánh
hợp đạo, tiêu dao tuyệt năo.
Cứ theo bản tính tự nhiên th́ sẽ
bước tự do không vướng ngại
Obey the
nature of things (your own nature), and you will walk freely and undisturbed.
Conformons-nous
à la nature des choses, dans ces conditions nous cheminerons tranquille et libre.
36. 繫念
乖
真,
昏
沈
不
好.
Hệ niệm quai
chơn, hôn trầm bất hảo.
Khi tư tưởng vướng
bận, chân lư bị che phủ v́ mọi vật đều
mờ ảo tăm tối.
When
thought is in bondage the thruth is hidden, for everything is murky and
unclear.
Quand
l’esprit est sous influence,
la vérité est bafouée par l’obscurantisme.
37. 不好
勞
神,
何
用
疏
親
Bất hảo lao thần, hà dụng sơ thân.
Phê phán chỉ làm mệt mỏi và
đem đến khó khăn. Phân
biệt chia rẽ th́ lợi ích ǵ?
The
burdensome practice of judging brings annoyance weariness. What bebefit can be
derived from distinctions and separations?
La
fâcheuse tendance à devoir porter un
jugement sur tout entraîne ennui et lassitude. Quels
avantages tirons-nous en établissant des catégories?
38. 欲取
一
乘,
勿
惡
六塵
Dục thủ
nhất thừa, vật ố lục trần.
Muốn
bước trên đường đạo nhất nguyên,
chẳng nên ghét ngay cả thế giới của giác quan và
tư tưởng.
If you
wish to move in the One Way do not dislike even the world of senses and ideas.
Si
nous desirons cheminer sur la voie de la non-dualité, il n’y aucune raison de détester le monde des sens,
ni le monde de l’esprit.
39. 六
塵
不
惡,
還
同
正
覺.
Lục trần
bất ác, hoàn đồng chánh giác.
Thật
vậy, hoàn toàn chấp nhận là thật sự giác
ngộ.
Indeed,
to accept them fully is identical with true Enlightenment.
Les accepter véritablement peut se comparer à
l’illumination.
40. 智者
無
為,
愚
人
自
縛
Trí giả vô vi, ngu nhân tự phược.
Hiền giả không ra công
đạt mục đích. Kẻ ngu xuẩn tự trói ḿnh.
The wise man
strives for no goals but the foolish man fetters himself.
L’homme de sagesse ne poursuit aucun but, alors que l’idiot
s’enchaîne lui-même.
41. 法無
異
法, 妄 自 愛
著
Pháp vô dị pháp,
vọng tự ái trước.
Chỉ
có một chân lư, một đường đạo, một
giới luật, không có nhiều. Kẻ mê
muội v́ cần bám víu nên thích phân biệt.
There is
one Dharma, thuth, law, not many; distinctions arise from the clinging needs of
the ignorant.
Il y
a un seul Dharma, pas
plusieurs. Les qualificatifs naissent du besoin d’attachement
des ignorants.
42. 將心
用
心,
豈
非
大
錯
Tương tâm
dụng tâm, khởi phi đại thác.
Đi
t́m trí tuệ bằng cái tâm phân biệt là sai lầm
lớn nhất.
To seek
Mind with the discriminating mind is the greatest of all mistakes.
Chercher
l’esprit avec un esprit
purement analytique, n’est-ce pas là une erreur grossi ère?
43.
迷
生
寂
亂,
悟
無
好
惡
Mê sanh tịch
lọan, ngộ vô hào ác.
Tĩnh
và động đều do ảo tưởng. Kẻ giác ngộ không c̣n yêu ghét.
Rest and
unrest derive from illusion; with enlightenment there is no liking and
disliking.
L’illusion produit autant la tranquillité que
la confusion. Prenons-en conscience sans
penser à bien ou à mal.
44. 一切
二
邊,
良
由
斟
酌.
Nhất thiết
nhị biên, lương do châm chước.
V́
thiếu sáng suốt nên mới có đối đăi.
All
dualities come from ignorant inference.
Toutes dualités résultent de déductions faites
sous l’influence de l’ignorance.
45. 夢幻
歔
華,
何
勞
把
捉
Mộng huyễn
hư hoa, hà lao bả tróc.
Chúng như hoa mộng trên trời.
Có dại mới muốn nắm bắt
lấy chúng.
They
are like dreams or flowers in the air; foolish try to grasp them.
Elles
sont semblables à des rêves, à des spectres et à des fleurs de vacuité. Pourquoi
devrions-nous nous escrimer à vouloir les saisir?
46. 得失
是
非,
一
時
放
卻.
Đắc thất
thị phi, nhất thời phóng khước.
Phải
từ bỏ những tư tưởng hơn thiệt,
đúng sai tức thời.
Gain
and loss, right and wrong, such thoughts must finally be abolished at once.
Gain
et perte, vrai et faux, de
telles considérations doivent être abandonnées.
47. 眼若
不
睡,
諸
夢
自除
Nhăn nhược
bất thụy, chư mộng tự
trừ.
Không bao giờ ngủ th́ làm sao có
mộng.
If
the eye never sleeps, all dreams will naturally cease.
Si nos yeux ne dorment pas, naturellement les
rêves se dissipent.
48. 心若
不
異,
萬
法
一
如
Tâm nhược
bất dị, vạn pháp nhất như.
Cái
tâm không phân biệt th́ vạn vật hiện hữu như
thế, nghĩa là chúng có cùng một thực chất.
If
the mind makes no discriminations, the ten thousand things are as they are, of
single essence.
Si
l’esprit ne crée pas la différence alors les dix mille choses sont ce qu’elles sont: Absolu, Unité.
49. 一如
體
玄,
兀
爾
忘
緣
Nhất như thể
huyền, ngột nhĩ vong duyên.
Hiểu được bí mật
của thực chất độc nhất này th́ thoát
khỏi mọi vướng mắc.
To
understand the mystery of this One-essence is to be released from all
entanglements.
Comprendre
cela, c’est se libérer de tout imbroglio.
50. 萬法
齊
觀,
歸
復
自
然
Vạn pháp tề
quán, qui phục tự nhiên.
Nh́n được mọi vật
như nhau th́ đạt được tinh túy của
đại ngă.
When
all things are seen equally the timeless Self-essence is reached.
Quand toutes les choses sont vues avec
équanimité, nous retournons à ce
que nous avons toujours été.
51. 泯
其
所以,
不
可
方
比
Dẫn kỳ
sở dĩ, bất khả phương tỷ.
Không
thể nào so sánh được khi ở trạng thái
tự tại và không ràng buộc này.
Comparisons
or analogies are possible in this causeless, relationless state.
Comparaison
et analogie ne sont plus de
mise dans cet état sans cause ni effet.
52. 止動
無
動,
動
止
無
止
Chỉ động
vô động, động chỉ vô chỉ.
Quan
sát cái động ở thế tĩnh và cái tĩnh ở
thế động, th́ cả thế động lẫn
thế tĩnh cùng biến đi.
Consider
movement stationary and the stationary in motion, and both the state of
movement and the state of rest disappear.
Examiner
le mouvement dans l’immobilité, et l‘immobilité dans le mouvement, alors
movement et immobilité
disparaissent.
53. 兩既
不
成,
一
何
有
爾
Lưỡng kư
bất thành, nhất hà hữu nhĩ.
Khi những đối nghịch
không c̣n, th́ trạng thái đồng nhất cũng không c̣n.
When
such dualities cease to exist Oneness itself cannot exist.
Quand
de telles dualités cessent d’exister, l’Unité ne peut exister.
54. 究竟
窮
極,
不
存
軌
則
Cứu cánh cùng
cực, bất tồn quỹ tắc.
Đến kết cục này th́
không thể áp dụng định luật nào
được.
To this
ultimate finality no law or description applies.
Finalement,
cela ne régi par aucune loi ni
par aucune règle.
55. 契心
平
等,
所
作
俱
息
Khế tâm b́nh
đẳng, sở tác câu tức.
V́ cái tâm đồng nhất
với đạo không cần cố gắng nữa.
For the
unified mind in accord with the Way all self-centered striving ceases.
L’esprit
pacifié en accord avec la Voie arrête tout movement égocentrique.
56. 狐疑
盡
淨,
正
信
調
直
Hồ nghi tận
tịnh, chánh tín điều trực.
Nghi ngờ và ngập ngừng tiêu
tan. Sự thật sáng tỏ trong tâm.
Doubts
and irresolutions vanish and life in true faith is possible.
Le
doute et les hésitations
s’arrêtent et apparaît la confiance juste.
57. 一切
不
留,
無
可
記
憶
Nhất thiết
bất lưu, vô khả kư ức.
Trong một loáng không c̣n gông cùm.
Không c̣n ǵ níu kéo, cũng không bám víu vào ǵ.
With a
single stroke we are freed from bondage, nothing clings to us and we hold
nothing.
D’un seul coup, nous voilà libérés du joug de
l’esclavage; plus rien ne s’attache à nous et
nous ne sommes attachés à rien.
58.
虛明
自
照,
不
勞
心
力
Hư minh tự
chiếu, bất lao tâm lực.
Tất
cả trống không, rơ ràng, tự sáng tỏ, không cần
vận dụng đến trí.
All is
empty, clear, self-illuminating, with no exertion of the mind’s power.
Tout est vacuité, clarté, s’illuminant
tout naturellement sans user de la puissance de l’esprit.
59.
非
思
量
處,
識
情
難
測
Phi tư
lượng xứ, thức t́nh nan
trắc.
Tư
tưởng, cảm xúc, kiến thức và tưởng
tượng không c̣n giá trị.
Here
thought, feeling, knowledge, and imagination are of no value.
A ce stade-là, pensées, sentiments, connaissance
et imagination n’ont plus aucune valeur.
60.
真
如
法
界,
無
他
無
自
Chân như pháp
giới, vô tha vô tự.
Trong
cơi như thị này, chẳng c̣n ngă cũng chẳng c̣n cái
ǵ không phải ngă.
In this
world of Suchness there is neither self nor other-than-self.
Dans l‘Ainsité, il n’y a plus de moi, il
n’y a plus de toi.
61. 要急
相
應,
唯
言
不
二
Yếu cấp
tương ưng, duy ngôn bất nhị.
Đề
sống ḥa hợp với thực tại này, mỗi khi
ngờ vực th́ chỉ cần nói: “Không hai.”
To come
directly into harmony with this reality just simply say when doubts arise, “Not
two.”
Pour entrer en harmonie avec cette réalité, il suffit de dire, lorsque survient
le doute: “non deux.”
62. 不二
皆
同,
無
不
包
容
Bất nhị giai
đồng, vô bất bao dung.
Trong “không hai”, không có ǵ phân cách,
không có ǵ bị loại ra ngoài.
In this
“not two” nothing is separate, nothing is excluded.
Dans ce “non deux” rien n’est séparé,
rien n’est exclu.
63. 十方
智
者,
皆
入
此
宗
Thập
phương trí giả, giai nhập thứ tông.
Bất
luận khi nào hay ở đâu, giác ngộ là bước vào
chân lư này.
No
matter when or where, enlightenment means entering this truth.
Peu
importe le moment ou le lieu, l’illumination veut dire que l’on a eu accès à
cette vérité.
64. 宗非
促
延,
一
念
萬
年
Tông phi xúc diên,
nhất niệm vạn niên.
Chân
lư vượt khỏi thời thời gian và không gian dù thu hẹp hay nới
rộng. Trong chân lư này, một tư tưởng dài muôn
năm.
And this
truth is beyond extension or diminution in time or space, in it a single
thought is ten thousand years.
Cette
vérité qui n’augmente ni ne diminue dans le
temps et l’espace, si bien qu’une simple pensée équivaut à dix
mille ans.
65. 無在
不
在,
十
方
目
前
Vô tại bất
tại, thập phương mục tiền.
Hư
vô ở đây hư vô ở kia.
Thật ra, vũ trụ vô tận lúc nào cũng ở
trước mắt.
Emptiness
here, Emptiness there, but the infinite universe stands always before our eyes.
Vacuité
ici, vacuité là-bas, qu’importe, l’univers infini est là devant nos yeux.
66. 極小
同
大,
忘
絕
境
界
Cực tiểu
đồng đại, vong tuyệt cảnh giới.
Vũ trụ hoặc vô cùng bát ngát
hoặc vô cùng li ti.
The
universe is infinitely large and infinitely small.
Cet univers est à la fois
infiniment grand et infiniment petit.
67. 極大
同
小,
不
見
邊
表
Cực đại
đồng tiếu, bất kiến biên biểu.
Cũng
như nhau thôi v́ định nghĩa và biên giới đă tan
ră.
No difference, for definitions have
vanished and no boundaries are seen.
Aucune
divergence, car toutes définitions sont caduques, il n’y a plus de limites.
68. 有 即 是無,
無
即
是
有
Hữu tức
thị vô, vô tức thị hữu.
Đối với hiện hữu
và không hiện hữu cũng vậy.
So too with Being and non-Being.
L’être devient non-être, comme le
non-être devient être.
69. 若不
如
此,
必
不
如
此
Nhược
bất như thử, tất bất
như thủ.
Đừng phí thời giờ
bàn căi hoặc nghi ngờ những sự việc không liên
quan đến vấn đề này.
Don’t waste
time in doubts and arguments that have nothing to do with this.
Ne
gaspillons pas notre temps dans le doute et
dans des raisonnements sans fondement.
70. 一即
一
切,
一
切
即
一
Nhất tức
nhất thiết, nhất thiết tức nhất.
Một
vật hay vạn vật. Hăy đi giữa
mọi sự vật mà không phân biệt.
One thing, all
things: move among and intermingle, without distinction.
L’unité
contient toutes choses, toutes choses en elles-mêmes sont unité.
71. 但能
如
是,
何
慮
不
必
Đàn năng
như thị, hà lự bất tất.
Sống được như
vậy th́ chẳng c̣n phải lo âu đến những ǵ
không hoàn mỹ.
To live in
this realization is to be without anxiety about non-perfection.
Si c’est
ainsi, pouquoi se soucier de la non-perfection.
72.
信
心
不
二,
不
二
信
心
Tín tâm bất
nhị, bất nhị tín tâm.
Sống
trong niềm tin này là bước trên đường
dẫn tới nhất nguyên, v́ nhất nguyên đồng
nhất với cái tâm tin tưởng.
To live in
this faith is the road to non-duality, because the non-duality is one with the
trusting mind.
Vivre dans
la foi est la voie de la non-dualité, parce que la
non-dualité est un avec l’esprit confiant.
73. 言語
道
斷,
非
去
來
今.
Ngôn ngữ
đạo đọan, phi khứ lai kim.
Ngôn ngữ! Đạo
vượt khỏi ngôn ngữ, v́ trên đường
đạo không có hôm qua, không có ngày mai, không có hôm nay.
Words! The Way is beyond language, for in it
there is no yesterday, no tomorrow, no today.
Paroles! La Voie est
au-delà du verbe, car elle ne contient ni passé, ni present, ni futur.